Thiết bị
- Máy thổi khí, đĩa phân phối khí & ống phân phối khí LONGTECH
- Đĩa và ống phân phối khí Jaeger
- Máy bơm chìm, máy khuấy chìm HOMA
- Máy châm Clo DE NORA
- Bình Clo - Van đầu bình SHERWOOD
- Thiết bị đóng / ngắt khẩn cấp bình Clo
- Máy bơm định lượng OBL
- Máy ép bùn, máy gạt rác CHI-SHUN
- Máy khuấy pha hoá chất - Máy khuấy trộn
- Sục khí bề mặt - Sục khí chìm đa hướng SCM
- Các thiết bị khác
Bảo trì - Bảo dưỡng
Chế tạo & lắp đặt
Báo giá sản phẩm
PHÒNG KINH DOANH: |
======================= HỖ TRỢ KỸ THUẬT: Mr. Dương: 0936.640.356 |
QUY TRÌNH BẢO DƯỠNG MÁY BƠM ĐỊNH LƯỢNG
I. TRA DẦU HỘP GIẢM TỐC
1. Tra dầu và loại dầu bôi trơn
Tháo nút tra dầu ở trên vỏ bơm và tra dầu bôi trơn vào.
Loại dầu tra và thể tích dầu tra cần tham khảo theo bảng F sau đây
Vị trí nút tra dầu, xả dầu, cửa sổ quan sát dầu tra được thể hiện sau:
2. Trước khi khởi động
Trước khi khởi động bơm cần phải đảm bảo các yêu cầu sau:
+ Trước khi khởi động phải đảm bảo rằng bệ đỡ của bơm phải phẳng và chắc chắn. Không lắp đặt bơm trực tiếp lên nền bê tong
+ Cố định bơm vào bệ đỡ bằng bulong tại đế bơm
+ Đảm bảo rằng van của bơm phải thẳng góc với mặt đất
+ Trước khi đấu nối ống với bơm, cần phải súc rửa ống bằng nước, đặc biệt là ở ống hút và bể hút. (Nếu không làm vệ sinh bể, đường ống trước khi khởi động thì bơm sẽ bị tắc vì hút phải rác như vảy hàn, đất cát,…)
+ Đường ống phải có bộ đỡ riêng để tránh lực căng trên đầu bơm. Do đó, ngoài việc bệ đỡ, bơm cần phải có một khung đỡ cho cả ống hút và đẩy.
+ Cần kiểm tra kỹ đầu nối ống hay đầu bích đã kín khít chưa. Nếu không khí lọt được vào ống thì sẽ ảnh hưởng đến việc mồi bơm.
3. Khởi động bơm
Thực hiện theo chỉ dẫn sau:
+ Khi bơm không hoạt động, kiểm tra dầu qua mắt dầu
+ Kiểm tra các đầu đấu nối điện, kiểm tra chiều quay động cơ (chiều chiều mũi tên ghi trên thân động cơ)
Phải đảm bảo các rằng các van đóng ngắt ở đầu hút và đầu đẩy phải được mở
+ Kiểm tra xem dung dịch bơm có bị đóng rắn hoặc gây tắc trong ống không
+ Khi lần đầu khởi động, áp lực đầu đẩy càng thấp các tốt và vị trí núm điều chỉnh lưu lượng đặt ở vị trí 20%, duy trì trong 3 – 5 phút. Tăng dần lưu lượng đến giá trị lớn nhất, sau đó đặt áp lực đến áp lực làm việc của bơm.
+ Trong quá trình vận hành ban đầu của bơm, cần kiểm tra áp lực đầu đẩy bằng đồng hồ đo áp, giá trị áp lực (dao động xung quanh điểm làm việc) không được vượt quá áp lực làm việc lớn nhất.
Chú ý: Bơm không thể chịu áp lực lớn hơn áp lực ghi trên bơm
II. MỘT SỐ SỰ CỐ THƯỜNG XẢY RA KHI KHỞI ĐỘNG BƠM
1. Bơm không bơm được dung dịch
NGUYÊN NHÂN | CÁCH KHẮC PHỤC |
Không khí đi vào đường ống hút qua các vị trí đấu nối | Kiểm tra lại các mối nối |
Không khí bị giữ lại trong bơm | Tổng lưu lượng của bơm nên lớn nhất, nếu không thì nới lỏng đầu đẩy của bơm đến khi có dung dịch chảy ra |
Chiều sâu hút quá lớn | Giảm bớt chiều sâu hút |
Áp suất bay hơi của dung dịch quá cao | Tăng áp suất thủy tĩnh ở đầu hút của bơm |
Độ nhớt dung dịch quá cao | Lắp đặt đường ống hút có đường kính lớn hơn. Tăng áp suất thủy tĩnh ở đầu hút của bơm |
Đường ống hút bị tắc hoặc van đóng | Kiểm tra lại |
Bộ lọc ở đầu hút bị tắc | Vệ sinh lại |
Van bơm bị tắc do các chất bẩn đi vào từ đầu hút | Tháo van và vệ sinh một cách cẩn thận |
2. Lưu lượng bất thường hoặc cao hơn so với yêu cầu
NGUYÊN NHÂN | CÁCH KHẮC PHỤC |
Áp lực thủy tĩnh đầu hút cao hơn áp lực đầu đẩy | Tăng áp lực đầu đẩy bằng cách lắp van tạo áp lực ngược |
Van tạo áp lực ngược bị tắc ở vị trí mở hoặc áp lực đặt quá thấp so với áp lực đầu hút | Kiểm tra |
Van của bơm bị kẹt ở vị trí mở | Kiểm tra |
3. Bảo dưỡng định kỳ
♦ Kiểm tra mức dầu định kỳ
♦ Cứ sau 10.000 giờ làm việc thì thay dầu
Trong trường hợp lưu lượng thấp và bất thường, kiểm tra các bộ phận sau
+ Trước tiên tham khảo hình vẽ đầu bơm
+ Chú ý đến trình tự sắp xếp các bộ phận của van, mỗi một bi van sẽ nằm ở vị trí nghỉ
+ Lần lượt nới ốc ở các đầu hút và đầu đẩy bằng một tuốc nơ vít. Kiểm tra các bộ phận có sạch và ở trạng thái tốt không. Lau chùi sạch sẽ cẩn thận tất cả các bộ phận như bi van, ổ đỡ van, trục dẫn hướng và thân van
Sắp xếp đúng: Van ở vị trí 15; gioăng ở vị trí 5
II. BẢO DƯỠNG KHẮC PHỤC
Chúng tôi khuyên nên mua một số thiết bị chính để bảo dưỡng phòng ngừa đầu bơm màng. Một số chi tiết chính được thể hiện ở bảng sau
1. Tháo vỏ van
Để tháo vỏ van bằng tuavit (vị trí 14) và tháo bi van
Nếu cần phải lau chùi lần lượt van theo quy trình sau:
A) Tháo van (vị trí 14)
+ Ghi nhớ lại thứ tự sắp xếp của các chi tiết trong van
+ Rút van ra
+ Vệ sinh sạch sẽ ổ đỡ
+ Nếu cần thiết thì thay ổ đỡ và van
+ Lắp ráp lại van theo thứ tự chính xác
+ Vít lại vỏ van
B) Màng (vị trí 32)
+ Tháo đinh vít khỏi đầu bơm (vị trí 29)
+ Tháo đầu bơm (vị trí 21)
+ Tháo màng bơm (vị trí 32) bằng cách quay nó theo chiều kim đồng hồ
+ Trước khi vặn màng chặt lại cần phải bôi trơn các đường ren (vị trí 102) (đường rãnh ren ở đỉnh cuối của khe trượt)
+ Xiết chặt lại màng bơm và đảm bảo rằng nó đi vào đến vị trí cuối cùng
+ Ráp lại đầu bơm ( vị trí 21), kiểm tra sự sắp xếp của các bộ phận của van xem có đúng vị trí không.
+ Dần dần vít lại các đinh vít (vị trí 29), chú ý không xiết quá chặt
2. Một số sự cố xảy ra khi vận hành
♦ Lưu lượng thấp hơn yêu cầu
NGUYÊN NHÂN | CÁCH KHẮC PHỤC |
Không khí đi vào đường ống hút qua các vị trí đấu nối | Kiểm tra lại các mối nối |
Không khí bị giữ lại trong bơm | Cho bơm chạy lại với lưu lượng tối đa trong thời gian ngắn |
Chiều sâu hút quá lớn | Giảm bớt chiều sâu hút |
Áp suất bay hơi của dung dịch quá cao | Tăng áp suất thủy tĩnh ở đầu hút của bơm |
Độ nhớt dung dịch quá cao | Lắp đặt đường ống hút có đường kính lớn hơn. Tăng áp suất thủy tĩnh ở đầu hút của bơm |
Nhiệt độ bơm cao | Tăng áp suất thủy tĩnh ở đầu hút của bơm |
Đường ống hút bị tắc hoặc van đóng | Kiểm tra lại |
Bộ lọc ở đầu hút bị tắc | Vệ sinh lại |
Van an toàn cài đặt áp suất quá thấp | Kiểm tra lại |
Thùng chứa kín khít, hoặc không có lỗ thông hơi | Kiểm tra |
♦ Lưu lượng không đúng hoặc cao hơn yêu cầu
NGUYÊN NHÂN | CÁCH KHẮC PHỤC |
Áp suất đầu hút cao hơn áp suất đầu đẩy | Tăng áp suất đầu đẩy thấp hơn so với đầu hút 0.3 – 0.5 kg/cm2 |
Van tạo áp lực ngược bị kẹt tại vị trí mở vì bẩn hoặc áp lực cài đặt quá thấp | Kiểm tra |
Van của bơm bị kẹt ở vị trí mở | Kiểm tra |
♦ Thân bơm và động cơ quá nóng
NGUYÊN NHÂN | CÁCH KHẮC PHỤC |
Lắp điện sai | Kiểm tra |
Bơm làm việc ở áp lực cao hơn áp lực cho phép | Kiểm tra áp lực lớn nhất tại đầu đẩy bằng đồng hồ đo áp lực |
Áp suất cao hơn quy định | Giảm áp suất đầu đẩy hoặc lắp đặt thiết bị tiêu xung ở đầu đẩy của bơm |
Mặt bích bơm bị nén quá chặt | Nới lỏng ống nối với đầu bơm và kiểm tra |
Đường ống đẩy tắc hoặc van bị đóng | Kiểm tra |
Van tạo áp lực ngược cài đặt áp suất cao hơn yêu cầu cho phép | Kiểm tra |
Mức dầu trong hộp số thấp | Cho thêm dầu vào |