Dự án trạm xử lý nước thải hầm lò – Mỏ than Mạo Khê tỉnh Quang Ninh – Công xuất 1200 m3/h

Nước thải tại mỏ than Mạo Khê có một số tính chất đặc trưng như: PH = 4.42; Hàm lượng sắt (Fe) là 10.2 mg/l; hàm lượng Mangan (Mn) là 5.98 mg/l; hàm lượng cặn lơ lửng TSS là 988.1 mg/l. Hàm lượng các chất ô nhiễm trên cao hơn nhiều lần so với tiêu chuẩn xả thải quy định (QCVN 40:2011/BTNMT loại B). Với những tính chất nguồn nước thải trên, thiết kế đã phân tích và lựa chọn phương pháp xử lý với dây truyền công nghệ xử lý bao gồm các công đoạn sau:

+ Hồ điều hòa – sơ lắng

+ Bể trung hòa và lắng sơ bộ

+ Bể keo tụ tạo bông và lắng Lamella

+ Bể lọc Mangan

+ Bể chứa bùn

Hạng mục thiết bị công nghệ lắp đặt cho trạm xử lý gồm

            + 05 bơm nước thô đầu vào hãng KSB – Đức, công suất 18.5 Kw

+ 05 bơm nước rửa ngược bể lọc Mangan KSB – Đức, Công suất 18.5 Kw

+ 02 bơm bùn bể chứa nước rửa lọc HOMA – Đức; Công suất 5.5 Kw

+ 04 Bơm bùn bể lắng sơ cấp, thứ cấp KSB – Đức; Công suất 7.5 KW

+ 02 Bơm nước sạch pha hóa chất, EBARA – Italy, Công suất 3 KW

+ 04 Bơm định lượng sữa vôi - ITALY, công suất 0.9 KW

+ 04 Bơm định lượng keo tụ - ITALY, công suất 0.9 KW

+ 04 Động cơ khuấy bể phản ứng keo tụ Sumitomo – Nhật, Công suất 1.5 KW

+ 08 Động cơ khuấy pha sữa vôi Sumitomo – Nhật, Công suất 0.75KW

+ 08 Động cơ khuấy pha keo tụ Sumitomo – Nhật, Công suất 0.75KW

+ 02 Máy thổi khí cạn Longtech, LT-080, Công suất 11 Kw

+ 01 Bộ đo và hiển thị PH tự động

+ 01 Hệ thống điện điều khiển

+ 01 Hệ thống đường ống, van công nghệ

Quy trình xử lý nước mỏ than Mạo Khê – công suất 1200 m3/h

1. Nước thải từ các nguồn thải trong mỏ được dẫn về bể điều hòa, bể có tác dụng như bể sơ lắng. Tại bể điều hòa cặn có kích thước lớn được lắng xuống đáy hồ. Bùn lắng được định kỳ nạo vét. Tại ngăn hút, lắp đặt 05 bơm nước thô vào bể xử lý, thông số kỹ thuật của bơm là: Q = 300 m3/h; H = 10m; P = 18.5 Kw, tại đầu hút của mỗi bơm có lắp đặt Crephin.

2. Nước thô từ bể điều lượng được bơm trực tiếp vào bể trung hòa và lắng sơ bộ. Tại ngăn trung hòa nước thải, lắp đặt bộ đo và hiển thị PH tự động, tín hiệu đo sẽ tự động truyền về để khởi động hoặc tắt bơm cấp dung dịch sữa vôi vào bể.

Tại đáy bể này, lắp đặt hệ thống phân phối khí nhằm Ôxy hóa phần lớn hàm lượng Sắt và Mangan. Khí Ô xy được cấp bởi 02 máy thổi khí cạn hiệu Longtech – Đài Loan, Công suất mỗi máy là 11 kw.

Nước sau đó chảy sang ngăng lắng sơ bộ, phần lớn bùn lắng (hàm lượng cặn lơ lửng, Sắt và Mangan kết tủa sẽ lắng xuống đáy bể. Định kỳ dùng bơm ly tâm đặt cạn có công suất 7.5 Kw  để hút thải bùn về bể chứa bùn chung.

2. Nước thải từ bể lắng bộ chảy sang bể keo tụ và lắng tấm nghiêng. Tại bể phản ứng keo tụ, lắp đặt 04 máy khuấy công suất 1.5 KW, Tốc độ 58 vòng/phút. Hóa chất PAC, PAM được châm vào bể này, quá trình phản ứng sẽ hình thành nên các bông cặn keo tụ có kích thước lớn dần.

Nước sau đó chảy sang bể lắng có lắp đặt tấm lắng nghiêng. Tại đây hầu hết các loại cặn lơ lửng bị loại bỏ. Định kỳ dùng bơm bùn ly tâm đặt cạn công suất 7.5 Kw để hút bùn về bể chứa.

3. Nước từ bể lắng Lamella chảy trực tiếp sang bể lọc Mangan. Tại đây hàm lượng Sắt, Mangan và cặn lơ lửng khó lắng bị loại bỏ hoàn toàn, lớp vật liệu lọc là cat lọc Mangan chuyên dụng và cat lọc tinh.

4. Hệ thống điện điều khiển tự động hóa

6. Hệ thống hóa chất – hệ thống đường ống công nghệ

7. Chạy thử hệ thống – Đào tạo vận hành – Chuyển giao công nghệ

Dự án xử lý nước thải mỏ than Mạo Khê công suất 1200 m3/h – Tỉnh Quảng Ninh đã được hoàn thiện và bàn giao đưa vào sử dụng. Chất lượng nước sau xử lý đạt tiêu chuẩn xả thải loại B (QCVN 40:2011/BTNMT). Góp phần bảo vệ môi trường khu vực quanh dự án, phù hợp với chủ trương và quy hoạch phát triển của Tỉnh Quảng Ninh.

Vũ Quốc Việt