Các thủ tục hồ sơ môi trường doanh nghiệp cần có
I. Đánh giá tác động bảo vệ môi trường (ĐTM).
1. Chủ các dự án sau đây phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường:
a. Dự án có thứ tự từ mục 1 đến mục 143 và mục 145 Phụ lục II Nghị định số 29/2011/NĐ-CP; dự án có tên gọi khác nhưng có tính chất, quy mô tương đương các dự án có thứ tự từ mục 1 đến mục 143 Phụ lục II Nghị định số 29/2011/NĐ-CP;
b. Dự án cải tạo, mở rộng, nâng cấp, nâng công suất của cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ đang hoạt động đã được phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc đăng ký, xác nhận bản cam kết bảo vệ môi trường hoặc xác nhận bản đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường hoặc phê duyệt, xác nhận đề án bảo vệ môi trường tới mức tương đương với các đối tượng từ mục 1 đến mục 143 Phụ lục II Nghị định số 29/2011/NĐ-CP;
c. Dự án thuộc đối tượng quy định tại khoản 5 Điều 35 Nghị định số 29/2011/NĐ-CP.
2. Chủ dự án thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này có trách nhiệm lập báo cáo đánh giá tác động môi trường và trình cơ quan có thẩm quyền để tổ chức thẩm định và phê duyệt. Thời điểm lập, trình thẩm định và phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường được thực hiện theo quy định tại Điều 13 Nghị định số 29/2011/NĐ-CP.
II. Lập Cam kết bảo vệ môi trường.
1. Chủ các dự án, tổ chức, cá nhân đề xuất các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ (sau đây gọi chung là chủ dự án) sau phải lập, đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường:
a. Dự án có tính chất, quy mô, công suất không thuộc danh mục hoặc dưới mức quy định của danh mục tại Phụ lục II Nghị định số 29/2011/NĐ-CP; đề xuất hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ không thuộc đối tượng phải lập dự án đầu tư nhưng có phát sinh chất thải sản xuất;
b. Dự án, đề xuất cải tạo, mở rộng, nâng cấp, nâng công suất của cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ đang hoạt động đã được đăng ký, xác nhận bản cam kết bảo vệ môi trường hoặc xác nhận bản đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường hoặc phê duyệt, xác nhận đề án bảo vệ môi trường nhưng chưa tới mức lập báo cáo đánh giá tác động môi trường quy định tại điểm b khoản 1 Điều 10 Thông tư này.
2. Dự án, đề xuất hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ đã được đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường nhưng chưa đi vào vận hành phải lập và đăng ký lại bản cam kết bảo vệ môi trường trong các trường hợp sau:
a. Thay đổi địa điểm thực hiện;
b. Không triển khai thực hiện trong thời hạn hai bốn (24) tháng, kể từ ngày bản cam kết bảo vệ môi trường được đăng ký;
c. Tăng quy mô, công suất hoặc thay đổi công nghệ làm gia tăng phạm vi gây tác động hoặc làm gia tăng các tác động tiêu cực đến môi trường không do chất thải gây ra hoặc làm gia tăng tổng lượng chất thải hoặc phát sinh các loại chất thải mới, chất thải có thành phần gây ô nhiễm cao hơn so với dự báo trong bản cam kết bảo vệ môi trường đã được đăng ký nhưng chưa tới mức phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường.
III. Lập Đề án bảo vệ môi trường chi tiết, đơn giản.
Các cơ sở phải lập đề án bảo vệ môi trường
- Cơ sở không có một trong các văn bản sau: Quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường, quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường bổ sung, quyết định phê duyệt đề án bảo vệ môi trường, Giấy xác nhận Cam kết bảo vệ môi trường;
- Cơ sở đã có quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường, Giấy xác nhận Cam kết bảo vệ môi trường, Đề án bảo vệ môi trường khi cải tạo, mở rộng, nâng công suất (trước ngày Nghị định số 29/2011/NĐ-CP có hiệu lực thi hành) nhưng không có quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường bổ sung, Quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường, Giấy xác nhận Cam kết bảo vệ môi trường, Đề án bảo vệ môi trường mà hiện tại đã hoàn thành việc cải tạo, mở rộng, nâng công suất;
- Cơ sở đã có một trong các văn bản: Giấy chứng nhận đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường, giấy xác nhận đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường, giấy xác nhận đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường bổ sung, văn bản thông báo về việc chấp nhận đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường, khi cải tạo, mở rộng, nâng công suất thuộc đối tượng phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường nhưng không có quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường mà hiện tại đã hoàn thành việc cải tạo, mở rộng, nâng công suất;
- Cơ sở đã có quyết định phê duyệt đề án bảo vệ môi trường, khi cải tạo, mở rộng, nâng công suất nhưng không có quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường mà hiện tại đã hoàn thành việc cải tạo, mở rộng, nâng công suất;
- Cơ sở đã khởi công và đang trong giai đoạn chuẩn bị (chuẩn bị mặt bằng), đã hoàn thành giai đoạn chuẩn bị và đang trong giai đoạn thi công xây dựng nhưng chưa có quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc quyết định phê duyệt đề án bảo vệ môi trường chi tiết.
IV. Đăng ký sổ chủ nguồn thải, chất thải nguy hại. (Theo hướng dẫn Thông tư 12/2011/TT-BTNMT)
1.Đối tượng áp dụng: Tất cả các cơ quan nhà nước; tổ chức, cá nhân trong nước hoặc tổ chức, cá nhân nước ngoài (sau đây gọi tắt là tổ chức, cá nhân) có hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ liên quan đến việc phát sinh CTNH, quản lý CTNH trên lãnh thổ Việt Nam.
Chủ nguồn thải CTNH được lập chung hồ sơ đăng ký chủ nguồn thải CTNH cho các cơ sở phát sinh CTNH do mình sở hữu hoặc điều hành trong phạm vi một tỉnh.
2.Chủ nguồn thải CTNH đăng ký cấp lại Sổ đăng ký chủ nguồn thải CTNH khi có một trong các trường hợp sau:
a. Thay đổi, bổ sung về loại hoặc tăng từ 15% trở lên đối với số lượng CTNH đã đăng ký;
b. Thay đổi địa điểm cơ sở phát sinh CTNH trong phạm vi một tỉnh nhưng không thay đổi chủ nguồn thải CTNH hoặc thay đổi chủ nguồn thải nhưng không thay đổi địa điểm cơ sở;
c. Bổ sung thêm cơ sở phát sinh CTNH hoặc giảm các cơ sở đã đăng ký;
d. Thay đổi, bổ sung công trình bảo vệ môi trường để tự xử lý CTNH phát sinh nội bộ;
e. Phát hiện việc kê khai không chính xác khi đăng ký chủ nguồn thải CTNH so với thực tế hoạt động.
V. Thực hiện hồ sơ khai thác nước dưới đất, khai thác nước mặt, xin xả thải vào nguồn tiếp nhận…
Áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân trong nước và tổ chức, cá nhân nước ngoài (sau đây gọi chung là tổ chức, cá nhân) có các hoạt động liên quan đến việc thăm dò nước dưới đất; khai thác, sử dụng nước dưới đất; khai thác, sử dụng nước mặt; xả nước thải vào nguồn nước.
Thời gian xin gia hạn lại các giấy phép đã được cấp: Các tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ xin gia hạn giấy phép trước 03 tháng tính từ ngày giấy phép hết hiệu lực.
VI. Thực hiện thủ tục nghiệm thu công trình xử lý môi trường tại các cơ quan chức năng.
Áp dụng đối với Cơ sở đã có quyết định phê duyệt đề án bảo vệ môi trường, quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường đã tiến hành thi công hoàn chỉnh các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường (hệ thống xử lý nước thải, khói thải …) phục vụ giai đoạn sản xuất.
VII. Thực hiện thủ tục rút tên Doanh Nghiệp ra khỏi danh sách gây ô nhiễm môi trường theo Quyết định số 64/2003/QĐ-TTG.
Áp dụng đối với các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng có tên tại Phụ lục 1 và Phụ lục 2 ban hành kèm theo Quyết định số 64/2003/QĐ-TTg ngày 22 tháng 4 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng (dưới đây gọi tắt là cơ sở); các cơ quan quản lý nhà nước về môi trường và các tổ chức, cá nhân có liên quan.
VIII. Kê khai phí nước thải, Báo cáo quản lý chất thải nguy hại, Báo cáo tình hình sử dụng nước ngầm, xả thải …
Đây là trách nhiệm đối với các Cơ sở đã có Giấy phép khai thác nước ngầm, nước mặt, xả thải, Sổ quản lý CTNH … đối với cơ quan chức năng quản lý hồ sơ.